Thứ Ba, 5 tháng 9, 2017

Khái niệm về nhận thức


Quá trình nhận thức của mỗi con người luôn diễn ra thường xuyên và liên tục trong mọi hoạt động của chúng ta. Vậy bạn hiểu nhận thức là gì?

Ở bài đọc trước chúng tôi đã giúp bạn hiểu và trả lời cho câu hỏi vật chất là gì? Đến với bài đọc ngày hôm nay chúng tôi sẽ giúp bạn phân tích thuật ngữ nhận thức.
Tìm hiểu khái niệm nhận thức là gì

Nhận thức là những quá trình phản ánh biện chứng của thế giới khách quan vào trong trí óc con người, giúp con người cảm nhận, đánh gia được hiện thực khách quan đó. Nhận thức chỉ có ở con người, nhận thức không tồn tại ở vật. Nhận thức có tính năng động, tích cực,chủ động, sáng tạo và phải dựa trên cơ sở thực tiễn, nhờ đó mà con người có thể tư duy không ngừng. Vậy quá trình nhận thức là gì?
Khái niệm về nhận thức
Khái niệm về nhận thức

                             
Trực quan sinh động -> Tư duy trừu tượng -> Thực tiễn.

Mọi quá trình nhận thức không chỉ giúp giải thích mà còn giúp cải tạo thế giới theo hướng tối hơn.

Mỗi quá trình nhận thức thường được chia thành ba giai đoạn như sau:

Giai đoạn 1 – Nhận thức cảm tính: Đây là giai đoạn đầu tiên của một quá trình nhận thức, là giai đoạn mà con người sử dụng các giác quan của mình như thị giác, thính giác, khứu giác… để nắm bắt thông tin của sự vật hiện tượng.

Giai đoạn 2 – nhận thức lý tính: Đây là một quá trình tư duy trừu tượng, phản ánh các sự vật hiện tượng một cách gián tiếp. Quá trình này được bộc lộ qua những hình tức như suy luận, lý giải, nhận định.

Giai đoạn 3 – nhận thức trở về thực tiễn : Ở quá trình này, tri thức sẽ được thực tiễn kiểm nghiệm tính đúng, sai. Mọi quá trình nhận thức đều phải lấy thực tiễn làm cơ sở, chân lý, mục đích.

Ví dụ: Khi bạn nhắm mắt lại và môt người khác đưa cho bạn một quả cam. Lúc đầu bạn không hề biết đó là một quả cam và lúc này quá trình nhận thức của bạn sẽ diễn ra.

tham khảo thêm: phong tục là gì

Giai đoạn 1: Bạn sẽ nhờ chi giác và khứu giác để cảm nhận vật này gần giống với quả cam.

Giai đoạn 2: Bạn dựa vào kinh nghiệm và những kiến thức mà bạn có để suy luận và đưa ra nhận định vật đó là quả cam.

Giai đoạn 3: Khẳng định vật trên tay bạn là quả cam.
nguồn: hoidapbonphuong.com

Thứ Sáu, 1 tháng 9, 2017

Khái niệm lương tối thiểu


Lương tối thiểu:

Trong cuộc sống, con người có những nhu cầu tối thiểu cần được đáp ứng là: ăn, ở, mặc, nhu cầu bảo vệ sức khoẻ và duy trì giống nòi. Ngoài ra còn có những nhu cầu xã hội khác như: học tập, giải trí, giao tiếp, đi lại… Tuỳ thuộc vào hoàn cảnh cụ thể mà nhu cầu của mỗi cá nhân có sự khác nhau. Tuy nhiên, để có thể duy trì cuộc sống thì con người cần phải có đủ điều kiện sinh hoạt ở mức tối thiểu, hay nói cách khác đấy là mức sống tối thiểu của mỗi người. ở mỗi thời kỳ khác nhau, mức sống tối thiểu lại khác nhau. Mức sống tối thiểu là mức độ thoả mãn những nhu cầu tối thiểu của người lao động bao gồm cơ cấu chủng loại các tư liệu sinh hoạt cần thiết để tái sản xuất sức lao động giản đơn. Mức sống tối thiểu của người lao động có liên quan chặt chẽ tới tiền lương tối thiểu, và nó được đảm bảo thông qua tiền lương tối thiểu và các phúc lợi công cộng.

Vậy tiền lương tối thiểu là gì?

Trước hết có thể hiểu: tiền lương tối thiểu chính là mức lương thấp nhất mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động nhằm duy trì cuộc sống tối thiểu cho bản thân và gia đình người lao động đó. Mức lương tối thiểu chính là mức lương nền móng được pháp luật quy định và bắt buộc các người sử dụng lao động phải thực hiện. Các hành vi trả lương cho người lao động cho dù là sự thoả thuận của hai bên mà thấp hơn mức lương tối thiểu sẽ bị coi là bất hợp pháp và phải chịu một chế tài tương ứng.


Theo quy định của Tổ chức lao động quốc tế, thì “Các mức lương tối thiểu được ấn định là bắt buộc với người sử dụng lao động và những người lao động hữu quan, mức lương tối thiểu đó không thể bị hạ thấp bởi những người sử dụng lao động và những người lao động hữu quan dù là thoả thuận cá nhân hay bằng hợp đồng tập thể, trừ phi các nhà chức trách có thẩm quyền cho phép chung hoặc cho phép đặc biệt.”3

“Lương tối thiểu có hiệu lực pháp luật không thể bị hạ thấp, nếu không áp dụng sẽ bị chế tài thích đáng, bao gồm cả những chế tài lịch sử hoặc những chế tài khác với những người chịu trách nhiệm.”4

Theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam : “Mức lương tối thiểu được ấn định theo giá sinh hoạt bảo đảm cho người làm công việc giản đơn và một phần tích luỹ tái sản xuất sức lao động mở rộng và được dùng làm căn cứ để tính các mức lương cho các loại lao động khác.”5

Nói tóm lại, tiền lương tối thiểu được hiểu là số tiền nhất định trả cho người lao động tương ứng với trình độ lao động giản đơn nhất, cường độ lao động nhẹ nhàng nhất diễn ra trong điều kiện lao động bình thường. Số tiền đó đảm bảo nhu cầu sinh hoạt ở mức tối thiểu cần thiết cho bản thân và gia đình người lao động.

Từ khái niệm về tiền lương tối thiểu, ta thấy tiền lương tối thiểu có những đặc điểm sau:

* Tiền lương tối thiểu được xác định tương ứng với trình độ lao động giản đơn nhất. Tiền lương tối thiểu được xác định theo công việc, yêu cầu trình độ lao động giản đơn nhất, nghĩa là “trình độ không qua đào tạo.” 6 Điều đó được hiểu là người lao động chỉ yêu cầu trình độ lao động ở mức giản đơn nhất, lao động chân tay, chưa cần qua đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ, không đòi hỏi về tính chất kỹ thuật phức tạp mà không phụ thuộc vào khả năng lao động thực tế của người lao động đó.


* Tiền lương tối thiểu được xác định tương ứng với cường độ lao động nhẹ nhàng nhất diễn ra trong điều kiện bình thường. Năng suất lao động, sức khoẻ người lao động và cường độ lao động có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Cường độ lao động trực tiếp ảnh hưởng tới năng suất lao động và quyết định sức khoẻ người lao động. Trong thực tế, hiện nay chưa có quy định cụ thể nào về cường độ lao động khi xác định tiền lương tối thiểu. Việc hiểu “cường độ lao động nhẹ nhàng nhất” còn rất chung chung và trừu tượng .

Không những tiền lương tối thiểu được xác định tương ứng với “cường độ lao động nhẹ nhàng nhất mà nó còn được xác định căn cứ điều kiện lao động, điều kiện lao động bình thường”. Điều kiện lao động được hiểu căn cứ vào tổ chức công việc, ngành nghề, điều kiện tự nhiên và điều kiện xã hội. Điều kiện lao động bình thường chính là điều kiện lao động của một công việc không có tính chất khó nhọc trong môi trường tự nhiên bình thường và điều kiện xã hội ổn định nhất.
nguồn: